KINH DOANH CHUYỂN KHẨU HÀNG HOÁ
KINH DOANH CHUYỂN KHẨU HÀNG HOÁ
Danh mục hàng hoá cấm kinh doanh chuyển khẩu
Các mặt hàng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất bảng 1 và bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định số 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học.
Phế liệu, phế thải và mẩu vụn, của plastic.
Tủ lạnh, tủ kết đông và thiết bị làm lạnh hoặc kết đông khác, loại dùng điện hoặc loại khác; bơm nhiệt trừ máy điều hòa không khí thuộc nhóm 84.15.
(Chỉ áp dụng đối với các loại có sử dụng dung môi chất lạnh C.F.C12 (R12) (tên hóa học là Dichlorodifluoromethane, công thức hóa học là CF2Cl2.)
Lưu ý: Để biết thiết bị dùng loại dung môi chất lạnh nào thì xem cataloge của thiết bị, mục dung môi chất lạnh (Refrigerant).
Bộ phận và phụ kiện đã qua sử dụng (trừ vỏ, hộp đựng và các loại tương tự) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các máy thuộc các nhóm từ 84.70 đến 84.72.
Ắc quy điện, kể cả tấm vách ngăn của nó, có hoặc không ở dạng hình chữ nhật (kể cả hình vuông).
Bằng axit-chì, loại dùng để khởi động động cơ piston (đã qua sử dụng)
Ắc quy axit - chì khác (đã qua sử dụng)
Ghi chú: -Các trường hợp liệt kê mã HS 4 số thì áp dụng đối với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc nhóm 4 số này.
- Các trường hợp liệt kê cả mã HS 4 số và mã HS 6 số thì áp dụng đối với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc phân nhóm 6 số đó.
(Phụ lục VI Nghị định số 69/2018/NĐ-CP)
- Hồ sơ mua hàng: Hợp đồng mua, Invoice theo thông lệ quốc tế, Chứng từ thanh toán và các giấy tờ tài liệu có liên quan khác
- Hồ sơ bán hàng: Hợp đồng bán, Invoice theo thông lệ quốc tế, Hoá đơn GTGT đầu ra xuất tại thời điểm giao hàng, Chứng từ thanh toán và các giấy tờ tài liệu có liên quan khác
(Lưu ý: Bắt buộc phải xuất hoá đơn GTGT khi bán hàng theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP)
- Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau:
+ Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.
+ Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu của Bộ Công Thương.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.
- Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do doanh nghiệp ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng,
- Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được đưa vào, đưa ra khỏi Việt Nam tại cùng một khu vực cửa khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi đưa vào Việt Nam cho tới khi được đưa ra khỏi Việt Nam.
- Việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
(Điều 18 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP)
Mặt hàng chuyển khẩu thuộc đối tượng "Không chịu thuế" theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC
(Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC)
Xem thêm tại: https://dailythuetrongdat.com/
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái ký Quyết định 15/2023/QĐ-TTg quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu.
Quyết định này quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Đối tượng áp dụng gồm: Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; Cơ quan hải quan, công chức hải quan; Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi thực hiện chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Biểu thuế suất thuế nhập khẩu thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định này gồm:
Danh mục (mô tả hàng hóa và mã hàng 08 chữ số) của các mặt hàng có mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi bằng 0% quy định tại Mục I, Mục II Phụ lục II Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ quy định Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Mức thuế suất thông thường quy định cho từng mặt hàng tại Biểu thuế suất thuế nhập khẩu thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Hàng hóa nhập khẩu không có tên trong Danh mục của Biểu thuế suất thuế nhập khẩu thông thường tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và không thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06/4/2016 thì áp dụng mức thuế suất thông thường bằng 150% mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ.
Quyết định 15/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2023.
Bãi bỏ Quyết định số 36/2016/QĐ-TTg ngày 01/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu; Quyết định số 45/2017/QĐ-TTg ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 36/2016/QĐ-TTg; Quyết định số 28/2019/QĐ-TTg ngày 16/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quyết định số 45/2017/QĐ-TTg.
https://congthuong.vn/thue-suat-thong-thuong-doi-voi-hang-hoa-nhap-khau-duoc-ap-dung-the-nao-256479.html
(HQ Online) - Để các DN, hiệp hội DN nắm được các quy định nhằm áp dụng vào quá trình sản xuất, kinh doanh, XNK hiệu quả, Tổng cục Hải quan đã có trả lời liên quan đến mức thuế suất thuế XK mặt hàng dăm gỗ.
Các DN kiến nghị Chỉnh phủ chỉ đạo Bộ Tài chính nghiên cứu, cân nhắc phương án bãi bỏ thuế XK dăm gỗ nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN trong bối cảnh dịch Covid-19, bình ổn giá thu mua nguyên liệu, khuyến khích người dân duy trì trồng rừng, từ đó thúc đẩy XK, phát triển ngành gỗ, ít nhất đến hết năm 2021, trong tình hình dịch bệnh được kiểm soát, chuỗi sản xuất trở lại bình thường.
Trả lời kiến nghị của DN, Tổng cục Hải quan cho biết, ngày 29/12/2020, Bộ Tài chính đã có công văn 16009/BTC-CST trả lời Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam về đề nghị điều chỉnh mức thuế suất thuế XK mặt hàng dăm gỗ từ 2% xuống 0%.
Cụ thể, liên quan đến chính sách thuế XK hiện hành, theo Biểu thuế XK ban hành kèm theo Nghị định 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế XNK ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 122/2016/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 57/2020/NĐ-CP), mặt hàng dăm gỗ thuộc 2 mã hàng (HS 4401.21.00.90 và HS 4401.22.00.90) có thuế XK là 2%. Khung thuế suất thuế XK đối với nhóm 44.01 quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 là từ 0% - 25%.
Đối với thuế XK ưu đãi, theo Bộ Tài chính, hiện nay, trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên, có Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu – Việt Nam (EVFTA) có cam kết về thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi.
Theo đó, Biểu thuế XK ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định 57/2019/NĐ-CP về thực hiện Hiệp định CPTPP giai đoạn 2019 - 2022 , mặt hàng dăm gỗ có mức thuế suất thuế XK ưu đãi là 0%.
Theo Biểu thuế XK ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định 111/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 về thực hiện Hiệp định EVFTA giai đoạn 2020- 2022, mặt hàng dăm gỗ có thuế suất thuế XK ưu đãi là 0%.
Việt Nam không cam kết về thuế suất thuế XK trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
Liên quan đến kiến nghị của Hiệp hội Gỗ và lâm sản Việt Nam về giảm thuế XK dăm gỗ từ 2% về 0%, theo Bộ Tài chính, trước đây, trong quá trình sửa đổi, bổ sung Biểu thuế XK, Bộ Tài chính cũng đã nhận được công văn ngày 9/3/2020 của các công ty dăm gỗ kiến nghị bãi bỏ thuế XK 2% đối với dăm gỗ vì lo ngại thị trường gỗ dăm bị tác động bởi dịch bệnh Covid-19.
Sau khi nhận được kiến nghị của các DN, Bộ Tài chính đã tổ chức họp với Bộ Công Thương, Bộ NN&PTNT, Hội nông dân Việt Nam, Hiệp hội Gỗ và lâm sản Việt Nam, Tổng cục Lâm nghiệp và các DN XK dăm gỗ. Qua làm việc, ý kiến các Bộ chưa đồng tình việc điều chỉnh thuế XK mặt hàng dăm gỗ như kiến nghị của DN.
Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã có báo cáo Thủ tướng Chính phủ và tại Nghị định 57/2020/NĐ-CP của Chính phủ đã giữ nguyên mức thuế suất thuế XK mặt hàng dăm gỗ là 2% như trước đó.
Theo Bộ Tài chính, việc quy định mức thuế suất thuế XK đối với mặt hàng dăm gỗ cần đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người trồng rừng, DN và Nhà nước, đảm bảo khuyến khích chế biến sâu, sử dụng tiết kiệm nguyên liệu và tái cơ cấu ngành gỗ theo định hướng của Nhà nước.
Đồng thời, trong bối cảnh hiện nay, cần có đánh giá kỹ hơn tác động của dịch bệnh Covid-19 đến ngành dăm gỗ, cập nhật mức độ cải thiện về thị trường cũng như dự báo trong thời gian tới, để tránh việc đưa ra những giải pháp trước mắt mà ảnh hưởng đến sự phát triển trung hạn và dài hạn của ngành gỗ và nền kinh tế, đồng thời cần đảm bảo sự ổn định của chính sách.
Theo số liệu của Hiệp hội Gỗ và lâm sản Việt Nam cung cấp, mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, một số thị trường XK bị thu hẹp nhưng trong 10 tháng đầu năm 2020, ngành gỗ vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng trên 10% so với năm 2019.
Thời gian qua, trước ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, Bộ Tài chính cũng đã chủ động đề xuất trình Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ cho các DN trong nước như giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2020 đối với trường hợp DN có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng; giảm tiền thuê đất, gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất cho các DN, cá nhân, hộ kinh doanh chịu ảnh hưởng trực tiếp của dịch Covid-19.
Bên cạnh đó, hiện nay, Việt Nam đã tham gia Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA, mức thuế suất thuế XK dăm gỗ quy định tại các Hiệp định này là 0%. Theo đó, Bộ Tài chính đề nghị các DN XK dăm gỗ cần chủ động có giải pháp để mở rộng thị trường XK sang các nước thành viên của hai hiệp định này để được hưởng mức thuế suất thuế XK 0%, qua đó, khai thác hiệu quả các lợi ích mà các hiệp định mang lại. Việc giữa mức chênh lệch với mức thuế suất thuế XK ưu đãi cũng là để thể hiện chính sách ưu đãi đối với các quốc gia ký kết Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam trên nguyên tắc có đi có lại.
Bộ Tài chính cũng đề nghị DN XK dăm gỗ thực hiện theo quy định hiện hành tại Nghị định 57/2020/NĐ-CP.
(Bài tuyên truyền thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ)