Theo báo cáo ngành nhựa từ Mordor Intelligence, thị trường Nhựa Việt Nam được phân chia theo Chủng Loại (Nhựa truyền thống, Nhựa kỹ thuật và Nhựa sinh học), Công nghệ (Đúc thổi, Đúc đùn, Ép phun và các công nghệ khác) và Ứng dụng (Bao bì, Điện và Điện tử, Xây dựng và Xây dựng, Ô tô và Giao thông vận tải , Đồ gia dụng, Đồ nội thất và Giường ngủ, cùng Những ứng dụng khác). Báo cáo đưa ra quy mô, phân khúc thị trường và những dự báo về sản lượng ngành nhựa (được tính theo tấn) cho tất cả các phân khúc trên.
Theo báo cáo ngành nhựa từ Mordor Intelligence, thị trường Nhựa Việt Nam được phân chia theo Chủng Loại (Nhựa truyền thống, Nhựa kỹ thuật và Nhựa sinh học), Công nghệ (Đúc thổi, Đúc đùn, Ép phun và các công nghệ khác) và Ứng dụng (Bao bì, Điện và Điện tử, Xây dựng và Xây dựng, Ô tô và Giao thông vận tải , Đồ gia dụng, Đồ nội thất và Giường ngủ, cùng Những ứng dụng khác). Báo cáo đưa ra quy mô, phân khúc thị trường và những dự báo về sản lượng ngành nhựa (được tính theo tấn) cho tất cả các phân khúc trên.
Quý IV/2022, Nhựa Bình Minh ghi nhận lợi nhuận cao kỷ lục, trong khi đó, Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong lại sụt giảm và Tổng Công ty nhựa Việt Nam báo lỗ. Công ty Nhựa Bình Minh (BMP) báo lãi sau thuế 248 tỷ đồng (10,58 triệu USD), tăng 117% so với cùng kỳ năm ngoái.
Năm 2022, lợi nhuận sau thuế của BMP đạt 696 tỷ đồng (29,68 triệu USD), tăng 224% và doanh thu thuần đạt 5.808 tỷ đồng (247,68 triệu USD), tăng 27% so với năm trước.
Tính đến ngày 31/12/2022, tài sản của BMP ở mức 3.039 tỷ đồng (129,6 triệu USD), tăng 7% so với đầu năm, trong đó nợ ngắn hạn giảm 24% xuống còn 396,4 tỷ đồng (16,9 triệu USD).
Trong khi đó, CTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong (NTP) báo lãi sau thuế 69 tỷ đồng trong quý 4, giảm 42% so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, tình hình hoạt động tại các công ty thành viên của Nhựa Thiếu niên Tiền Phong không khả quan và doanh thu bán hàng của công ty mẹ giảm mạnh so với quý 4/2021. Năm 2022, doanh thu thuần của công ty đạt 5.685 tỷ đồng (242,44 triệu USD) và lợi nhuận sau thuế đạt 480 tỷ đồng (20,47 triệu USD), tăng trưởng lần lượt 18% và 3%. Tính đến ngày 31/12/2022, tổng tài sản của NTP ở mức 5.064 tỷ đồng (215,95 triệu USD), tăng 3% so với đầu năm. Trong đó, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất với 1.535 tỷ đồng (65,46 triệu USD), tăng 42% so với đầu năm.
Bài viết trên đã giúp bạn có cái nhìn trực quan, chi tiết về thị trường nhựa Việt Nam thông qua báo cáo ngành nhựa. Dựa trên những phân tích trên, có thể thấy ngành nhựa là một trong những ngành sản xuất tiềm năng và có tốc độ tăng trưởng nhanh tại Việt Nam. Nếu bạn cần mua các sản phẩm ngành nhựa chất lượng cao, đừng quên liên hệ ngay với Carno Việt Nam.
Bài viết và hình ảnh được tổng hợp bởi Carno Việt Nam
CÔNG TY TNHH MACHINERY CARNO VIỆT NAM
GDP 9 tháng đầu năm tăng 4.24% so với cùng kỳ. Nền kinh tế Việt Nam trong 9 tháng qua đã phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn khi hầu hết các nền kinh tế trên thế giới đều đang ghi nhận mức tăng trưởng thấp kỳ vọng do tổng cầu suy giảm, lạm phát vẫn ở mức cao, các cuộc xung đột quân sự ngày càng phức tạp hơn…
Chỉ số PMI đạt xx điểm trong tháng 9, biến động trở lại mức dưới xx điểm sau khi đạt trên xx điểm trong tháng 8. Chỉ số sản xuất công nghiệp có sự biến động do số lượng đơn đặt hàng chưa đạt kỳ vọng và tốc độ lạm phát gia tăng.
– Nguồn cung sản xuất nhựa thành phẩm nội địa ghi nhận sự biến động mạnh so với cùng kỳ, ở mức xx%.
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
– Nhựa xây lắp là sản phẩm chính trong số các sản phẩm nhựa của Việt Nam, chiếm xx% tổng sản lượng, tiếp đó là tấm phiến và mặt nghiêng bằng plastic và một số sản phẩm nhựa thành phẩm khác.
– Trong 9 tháng đầu năm 2023, tổng sản lượng bao bì plastics các loại sản xuất đạt x triệu tấn, biến động nhẹ x% so với cùng kỳ năm 2022.
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
Tìm hiểu sản lượng bao bì plastics theo chủng loại.
– Xuất khẩu nhóm sản phẩm bao bì plastic trong 9 tháng đầu năm đạt xx triệu USD, biến động x% trong khi kim ngạch nhập khẩu đạt x triệu USD, biến động mạnh x% so với cùng kỳ.
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
Tìm hiểu cơ cấu kim ngạch xuất – nhập khẩu theo quốc gia.
– Tổng sản lượng tấm phiến, ống và các mặt nghiêng bằng plastics trong 9 tháng đầu năm ước đạt x triệu tấn, biến động x% so với cùng kỳ.
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
– Kim ngạch xuất khẩu nhóm đạt x triệu USD, biến động x% trong khi kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm 2023 đạt x triệu USD, biến động mạnh x% so với cùng kỳ năm 2022.
– Tấm, phiến, màng, lá và dải bằng plastic, không tự dính, không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được hỗ trợ, chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác là sản phẩm chính trong nhóm này, chiếm x% kim ngạch xuất khẩu.
Tìm hiểu Nhựa thành phẩm – Xây lắp và các sản phẩm nhựa khác.
– Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa trong 9 tháng đầu năm 2023 đạt x tỷ USD, biến động x% so với cùng kỳ 2022.
– Nhập khẩu sản phẩm nhựa theo thị trường đều ghi nhận sự biến động, trong đó Đài Loan, Trung Quốc và ASEAN ghi nhận sự biến động lớn nhất.
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
– Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong 9 tháng đầu năm biến động x% so với cùng kỳ do tình hình lạm phát và ảnh hưởng từ các nền kinh tế lớn trên thế giới.
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
Tìm hiểu về Thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa trong 9 tháng đầu năm 2023.
Giá hầu hết các mặt hàng nhựa nguyên liệu đều ở mức chênh lệch nhất trong khoảng 3 năm qua. ABS, PS, PP là những dòng nhựa ghi nhận giá chênh lệch nhất.
Nhu cầu một số mặt hàng nhựa nguyên liệu đã có sự hồi phục nhẹ về số lượng đơn đặt hàng và khoảng giá ổn định hơn.
9 tháng đầu năm 2023, sản xuất các sản phẩm nhựa chưa đạt kỳ vọng, sản lượng của hầu hết các sản phẩm đều biến động mạnh so với cùng kỳ.
Giá trị nhập khẩu sản phẩm nhựa tại các thị trường hầu hết đều có sự biến động mạnh, đặc biệt tại Đài Loan, Trung Quốc và một số thị trường lớn khác.
Nhựa là một loại vật liệu tổng hợp hoặc bán tổng hợp có chứa thành phần chính là polyme. Nhựa có thể được đúc, ép đùn hoặc ép thành các vật rắn có hình dạng khác nhau nhờ vào tính dẻo của chúng. Khả năng thích ứng cùng với nhiều đặc tính nổi bật khác, như nhẹ, bền, linh hoạt và chi phí sản xuất thấp, giúp nhựa trở thành sản phẩm được yêu thích và sử dụng rộng rãi. Thị trường nhựa Việt Nam hiện nay được phân chia theo 3 cách: chủng loại, công nghệ và ứng dụng.
Xét tổng quan ngành nhựa Việt Nam, thị trường này ước tính sẽ chứng kiến sự tăng trưởng tốt với tốc độ CAGR lớn hơn 8% trong giai đoạn dự báo.
Đại dịch Covid 19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường nhựa Việt Nam. Tuy nhiên, với việc công việc sản xuất bình thường trở lại, thị trường này ước tính đạt được mức doanh thu như trước đạt dịch.
Tìm hiểu chuỗi giá trị ngành nhựa.
– Nguồn cung than nội địa có sự chênh lệch rõ rệt so với cùng kỳ năm 2022 do sự ảnh hưởng từ nhu cầu than cho các ngành điện, phân bón, hóa chất và một số ngành khác.
– Nhập khẩu than có sự biến động so với cùng kỳ do nguồn cung than từ Indonesia chưa đạt kỳ vọng và xu hướng sử dụng than nội địa có sự thay đổi.
Tìm hiểu triển vọng giá than toàn cầu năm 2024.
– Sản xuất hạt nhựa nguyên sinh trong 9 tháng đầu năm 2023 biến động x% so với cùng kỳ năm 2022, đạt x nghìn tấn.
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
Sản phẩm ghi nhận biến động mạnh nhất là hạt nhựa PE, ở mức xx% so với cùng kỳ, trong khi hạt nhựa PVC cũng ghi nhận sự biến động khá lớn ở mức xx%.
– Nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh và chất dẻo nguyên liệu trong 9 tháng đầu năm 2023 biến động x% so với cùng kỳ về lượng và xx% về kim ngạch.
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
Nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh có sự biến động chủ yếu do ảnh hưởng từ số lượng đơn hàng và chỉ số PMI của Việt Nam.
– Thị trường nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh đều ghi nhận sự biến động mạnh về nhu cầu, trong đó, Hàn Quốc vẫn tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản lượng, chiếm x%.
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
Tìm hiểu nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu theo từng thị trường.
– Tồn kho nhựa PP tính đến hết tháng 8/2023 đạt mức xx tấn, trong đó nhập khẩu đạt mức x tấn và xuất khẩu đạt x tấn.
– Cơ cấu tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu PP của Việt Nam theo thị trường không có nhiều biến động, Hàn Quốc và Trung Quốc tiếp tục là hai nhà cung cấp hàng đầu về PP với tổng tỷ trọng là xx%.
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
Tìm hiểu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hạt nhựa PP theo quốc gia.
– Tồn kho PE tính đến hết tháng 8/2023 ước đạt xx tấn, có sự chênh lệch lớn so với đầu năm.
Cụ thể, sản lượng nhập khẩu nhựa PE ước đạt xx tấn, trong khi sản lượng xuất khẩu biến động không đáng kể, ở mức x tấn.
– Giá PE trong nước đang trên đà biến động khá lớn so với cùng kỳ do sự chênh lệch về cán cân cung – cầu.
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
– Thương mại nhập khẩu hạt nhựa PVC trong 8 tháng đầu năm ước đạt xx tấn, sản lượng xuất khẩu đạt x tấn.
– Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hạt nhựa PET theo quốc gia trong 9 tháng đầu năm 2023 ít biến động, Trung Quốc là quốc gia chiếm tỷ trọng cao nhất – chiếm xx%.
Nguồn: Báo cáo ngành nhựa quý 3/2023 Việt Nam – VIRAC
Tìm hiểu về Thương mại hạt nhựa PS.