Luật Du lịch 2017 quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch. Vậy theo Luật Du Lịch 2017 chương trình du lịch là gì? ACC mời bạn tham khảo bài viết sau:
Luật Du lịch 2017 quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch. Vậy theo Luật Du Lịch 2017 chương trình du lịch là gì? ACC mời bạn tham khảo bài viết sau:
Theo 8 Điều 3 Luật Du Lịch 2017: Chương trình du lịch là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.
Ghi Chú: Danh sách đăng ký thi lấy chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế – nội địa được chốt trước 1 tuần trước ngày thi.
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh định kỳ hằng năm công bố kế hoạch tổ chức kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm;
b) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;
c) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức kiểm tra và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm đối với người đã đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
Mail: [email protected]
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt động hướng dẫn du lịch trên phạm vi toàn quốc.
2. Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong việc tuân thủ pháp luật và hợp đồng đã ký với doanh nghiệp;
b) Bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch.
1. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
d) Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
2. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;
c) Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.
3. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.
Tính tùy thuộc vào uy tín của nhà cung cấp
Tính dễ bị sao chép và cầm chước
Tính khó bán do kết quả của những đặt tính trên.
Luật du lịch 2017 (Luật số: 09/2017/QH14) này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Từ Điều 58 đến Điều 66 nói về hướng dẫn viên du lịch.
1. Hướng dẫn viên du lịch có quyền sau đây:
a) Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch;
b) Nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng;
c) Tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch;
d) Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch.
2. Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn;
b) Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;
c) Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch;
d) Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu;
đ) Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
e) Tham gia khóa cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
g) Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch;
h) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Có 8 quy tắc giải thích được sự di chuyển lữ hành. các quy tắc này sử dụng để dự báo các chuyến di chuyển tại tương lai và tìm hiểu các thị trường triển vọng.
Khoảng cách là sự kết hợp giữa thời gian và tiền bạc cần có đi từ nơi xuất hành đến vị trí du lịch. đây là yếu tố nghịch với lữ hành.
Giảm bớt thời gian và tiền của thường tăng cường lượng du khách giữa hai điểm đi và đến.
Ví dụ : phi cơ phản lực giảm thời gian đi giữa California và Hawai từ 12h xuống còn 5..
Tàu bay thân rộng giảm chi phí lữ hành giữa Hoa Kỳ , châu Âu xuống gần 50%.
tuy nhiên, ở một cấp độ nào đó, khoảng cách địa lí lại trở nên 1 nhân tố thú vị đi du lịch xa.
* Luật lệ 2 liên quan quốc tế :
một số quốc gia có mối tương quan hệ trọng về kinh tế, lịch sử hay văn hóa, những mối tương quan này làm tăng cường sự di chuyển của du khách giữa 2 quốc gia (ví dụ giữa Anh và Mỹ) (có thể có từ Anh đến B mà không có ngược lại).
Sự hấp dẫn của 1 điểm du lịch đối với các người sống ở điểm không giống nhau nhờ vào phép tắc đối nghịch thú vị.
tiền bạc đã xác định rõ ràng hay ước lượng để đi thăm 1 điểm du lịch có tác động đến quyết định đi du lịch nữa không.
tiền bạc càng lên cao thì nhu cầu càng xuống thấp.
tiền bạc có tính tuyệt đối , tính tương đối.
Tuyệt đối : tiền của chuyến đi là 10 triệu (và nếu như thiếu 10 triệu thì chuyến đi không thực hiện được).
Tương đối : khi người tiêu thụ coi tiền của cho 1 việc gì hay 1 vật gì tương đối với giá trị nhận thức. (Mặc dù có đủ 10 triệu tuy nhiên họ nghỉ chuyến di không đáng với số tiền bỏ ra thì họ sẽ không đi du lịch).
chi phí càng lên cao càng giúp tăng nhu cầu, vì chuyến đi có tính “hấp dẫn bề ngoài”, du khách nghĩ rằng có sự tương quan giá cả và chất lượng.
* Luật lệ 5 : các thời cơ xen vào.
thời cơ xen vào ám chỉ tác động của những nguồn thu hút , cơ sở giữa nơi khởi hành và điểm đến làm cho du khách dừng chân nghĩ lại hay bỏ hẵn chuyện đi đến điểm du lịch đã định.
Để lôi kéo du khách bước qua khỏi Florida để đến với Bahamas không thể thiếu sự giới thiệu, sự quyến rũ , văn hóa khác nhau với Florida cho thị trường NewYord.
*Nguyên tắc 6. :Các sự kiện đặc biệt:
các sự khiếu nại Worldcup là Olempic Games tạo thời cơ cho điểm du lịch được quảng bá phổ biến cho nhiều đối tượng du khách.
* Nguyên tắc 7 : Đặc tính đất nước :
một vài dân tộc có đặc tính riêng ảnh hưởng đến nhu cầu đi du lịch (dân nước Anh nhất định phải có ngày nghỉ trong năm, có xu hướng đi nghỉ mát gần biển).
– Du khách Thụy Điển, Phần Lan yêu thích sự cách quãng của các cánh rừng xung quanh nhà nghỉ mát.
Người ta chọn điểm du lịch căn cứ vào ấn tượng họ có về nơi đấy. Thông qua các phương tiện như chương trình truyền hình; quảng cáo và nhận xét của những người bạn đã đến đó, dân chúng tưởng tượng về sự hấp dẫn của điểm du lịch.
Trên đây là bài viết Chương trình du lịch là gì theo luật du lịch 2017? Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên khắp các tỉnh thành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Luật du lịch năm 2017 do Quốc hội ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2017 nhằm quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch. Để biết thêm thông tin chi tiết về Luật du lịch là gì? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo nội dung bài viết dưới đây.
Luật Du Lịch Là Gì? [Theo Luật Du Lịch 2017] - Công Ty Luật ACC
Luật du lịch là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm điều chỉnh các quan hệ về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung mục 3.1 và mục 3.2 thuộc phần VII – Phí thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015. Cụ thể như sau:
– “Phí thẩm định, phân hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch” sửa thành “Phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch”;
– “Phí thẩm định và cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế” sửa thành “Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa”.
Đối tượng áp dụng của Luật Du lịch năm 2017?
– CQ, TC, CN Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài. – TC, CN nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam. – CQ QLNN về du lịch, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch.
Là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch.
Các nguyên tắc phát triển du lịch?
1. Phát triển du lịch bền vững, theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, có trọng tâm, trọng điểm. 2. Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc, tài nguyên thiên nhiên, khai thác lợi thế của từng địa phương và tăng cường liên kết vùng. 3. Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. 4. Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch, tổ chức, cá nhân KD du lịch. 5. Phát triển đồng thời du lịch nội địa và du lịch quốc tế; tôn trọng và đối xử bình đẳng đối với khách du lịch.
Trách nhiệm điều tra tài nguyên du lịch?
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có liên quan điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch để làm căn cứ lập quy hoạch về du lịch; quản lý, khai thác, phát huy giá trị tài nguyên du lịch và phát triển sản phẩm du lịch.
Trên đây là toàn bộ thông tin chia sẻ của chúng tôi về khái niệm du lịch theo Luật du lịch 2017. Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng.